U lympho ác tính không hodgkin là gì? Các công bố khoa học về U lympho ác tính không hodgkin

U lympho ác tính không Hodgkin (Lymphoma non-Hodgkin) là một loại ung thư tác động đến hệ thống lympho, bao gồm các tế bào B-lympho hay T-lympho. Nó xuất phát t...

U lympho ác tính không Hodgkin (Lymphoma non-Hodgkin) là một loại ung thư tác động đến hệ thống lympho, bao gồm các tế bào B-lympho hay T-lympho. Nó xuất phát từ các tế bào lympho bất thường trong hệ thống bạch huyết và có thể lan rộng đến các cơ quan và mô khác trong cơ thể.

U lympho ác tính không Hodgkin có nhiều biến thể khác nhau, nhưng chúng thường được chia thành hai nhóm chính: u lympho B-lympho ác tính không Hodgkin và u lympho T-lympho ác tính không Hodgkin. Cụ thể, chúng được phân loại dựa trên các tế bào bị ảnh hưởng và đặc điểm di truyền.

Triệu chứng của u lympho ác tính không Hodgkin bao gồm sưng hạch, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, giảm cân, sốt và các triệu chứng tương tự cảm lạnh. Để chẩn đoán loại ung thư này, bác sĩ thường thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, CT scan, MRI và xét nghiệm máu.

Phương pháp điều trị thông thường cho u lympho ác tính không Hodgkin có thể bao gồm hóa trị, phép xạ trị, và trong một số trường hợp, cấy tủy xương. Tuy nhiên, lựa chọn phương pháp điều trị cuối cùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại u lympho, mức độ phát triển và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
U lympho ác tính không Hodgkin (Lymphoma non-Hodgkin) là một nhóm các bệnh lý ung thư của hệ thống lympho, trong đó các tế bào lympho trở nên bất thường và không kiểm soát được. So với u lympho Hodgkin, u lympho ác tính không Hodgkin có đa dạng hơn về loại tế bào bị ảnh hưởng và các khía cạnh di truyền.

U lympho ác tính không Hodgkin có thể bắt đầu từ các tế bào B-lympho (u lympho B-lympho ác tính không Hodgkin) hoặc từ các tế bào T-lympho (u lympho T-lympho ác tính không Hodgkin). Mỗi loại u lympho này có những đặc điểm riêng và được phân loại thành nhiều dạng khác nhau.

Các triệu chứng của u lympho ác tính không Hodgkin có thể khác nhau tùy vào loại u lympho, vị trí của khối u, mức độ lan tỏa và tình trạng sức khỏe tổng quát. Một số triệu chứng chung bao gồm sưng hạch không đau, da nhợt nhạt, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, giảm cân không rõ nguyên nhân, sốt không giải thích và các triệu chứng tương tự cảm lạnh.

Để chẩn đoán u lympho ác tính không Hodgkin, bác sĩ thường thực hiện một loạt các xét nghiệm và quá trình đánh giá, bao gồm xét nghiệm máu, xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, CT scan, MRI và thậm chí lấy mẫu tế bào từ các vị trí bất thường để tiến hành xét nghiệm sinh học.

Phương pháp điều trị cho u lympho ác tính không Hodgkin có thể bao gồm:

1. Hóa trị: Sử dụng các loại thuốc hóa trị để giết tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng.

2. Phép xạ trị: Sử dụng tia xạ để tiêu diệt tế bào ung thư.

3. Cấy tủy xương: Trong một số trường hợp, sau khi điều trị hóa trị hoặc phép xạ trị, cấy tủy xương có thể được thực hiện để thay thế tế bào tủy bị ảnh hưởng.

4. Các biện pháp điều trị mới: Các phương pháp điều trị tiên tiến như thuốc chủ đích, phát hiện và điều trị sớm, và dùng tế bào CAR-T có thể được áp dụng trong một số trường hợp.

Lựa chọn phương pháp điều trị cuối cùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại u lympho, tình trạng tổng quát của bệnh nhân và đáp ứng của u lympho với các liệu pháp trước đó. Quá trình điều trị thường được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân và theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa ung thư.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "u lympho ác tính không hodgkin":

Đánh giá phân loại Lymphoma Châu Âu-Mỹ được sửa đổi xác nhận tính liên quan về lâm sàng của kiểu hình miễn dịch trong 560 trường hợp Lymphoma không Hodgkin xâm lấn Dịch bởi AI
Blood - Tập 89 Số 12 - Trang 4514-4520 - 1997
Tóm tắt

Phân loại Lymphoma Châu Âu-Mỹ được sửa đổi (REAL) đã bị chỉ trích vì sự nhấn mạnh của nó vào tầm quan trọng lâm sàng chưa được chứng minh của kiểu hình miễn dịch. Dự báo xấu hơn cho các lymphoma không Hodgkin T-cell ngoại vi (PTCLs) đã được báo cáo không nhất quán, một phần vì định nghĩa về PTCL chưa chính xác (ví dụ, các lymphoma không Hodgkin T-cell giàu B-cell [TCRBCLs] đã bị chẩn đoán nhầm là PTCL trong quá khứ) và vì mối tương quan của nó với các yếu tố dự báo khác chưa được nghiên cứu bằng phân tích đa biến. Chúng tôi đã phân tích sáu quy trình từ năm 1984 đến năm 1995 với Lymphoma trung gian theo cách thức làm việc và Lymphoma miễn dịch (không bao gồm Lymphoma tế bào áo) và chỉ chọn những trường hợp mà trong đó đã thực hiện kiểu hình miễn dịch và có kết quả rõ ràng. Trong tổng số 560 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đánh giá, có 68 người là PTCL (12%) và 492 người còn lại (88%) là lymphoma không Hodgkin B-cell, bao gồm 16 TCRBCL (3% tổng số). Tỷ lệ sống sót 5 năm không thất bại (FFS) cho PTCL và Lymphoma B-cell lớn (BCLCL) lần lượt là 38% và 55% (P < .0001) và tỷ lệ sống sót tổng thể 5 năm (OS) là 39% và 62%, lần lượt (P < .001). Điểm số khối u dự đoán của M.D. Anderson (MDATS) và Chỉ số Dự báo Quốc tế (IPI) cho tất cả bệnh nhân đã được tính toán. Với MDATS nhỏ hơn 3 (tiên lượng tốt), FFS 5 năm cho PTCL và BCLCL là 56% và 69%, lần lượt (P = .01), và OS 5 năm là 64% và 77%, lần lượt (P = .06). Với MDATS lớn hơn 2 (tiên lượng kém), FFS 5 năm cho PTCL và BCLCL là 26% và 38%, lần lượt (P = .03), và OS 5 năm là 24% và 41%, lần lượt (P = .02). Với một IPI nhỏ hơn 3 (tiên lượng tốt), FFS 5 năm cho PTCL và BCLCL là 49% và 64%, lần lượt (P = .001), và OS 5 năm là 55% và 71%, lần lượt (P = .013). Với một IPI lớn hơn 2 (tiên lượng kém), FFS 5 năm cho PTCL và BCLCL là 11% và 35%, lần lượt (P = .044), và OS 5 năm là 10% và 40%, lần lượt (P = .011). Phân tích đa biến cho thấy MDATS, IPI, và kiểu hình T-cell hoàn toàn độc lập và là những yếu tố dự đoán ý nghĩa nhất của FFS và OS. 68 PTCL bao gồm 45 PTCL không xác định, 10 Ki-1 u ác tính (ALCL), 8 angioimmunoblastic, và 5 lymphoma trung tâm mạch máu. Các lymphoma trung tâm mạch máu thường khó điều trị (1 trong 5 trường hợp chỉ đáp ứng). ALCL hiếm khi tái phát muộn. Chúng tôi kết luận rằng cơ sở kiểu hình miễn dịch của phân loại REAL là có liên quan lâm sàng và rằng, mặc dù các đặc điểm dự báo khác cũng ảnh hưởng đến kết quả, kiểu hình T-cell vẫn là một yếu tố dự đoán độc lập và ý nghĩa.

Các thụ thể chemokine trung gian dẫn dắt B tế bào di cư đến các mô lympho thứ cấp được biểu hiện cao trong bệnh bạch cầu mãn tính tế bào B và u lympho không Hodgkin với sự lan rộng theo dạng nốt Dịch bởi AI
Journal of Leukocyte Biology - Tập 76 Số 2 - Trang 462-471 - 2004
Tóm tắt

Các khối u tế bào B thể hiện những mô hình khác nhau trong việc xâm phạm các cơ quan lympho, điều này có thể là kết quả của sự biểu hiện khác nhau của các thụ thể chemokine. Chúng tôi phát hiện rằng thụ thể chemokine (CCR)7, thụ thể chemokine CXC (CXCR)4 và CXCR5, là các thụ thể chemokine chính trung gian việc xâm nhập của tế bào B vào các mô lympho thứ cấp và sự định cư của chúng vào các vùng tế bào T và B trong đó, được biểu hiện cao trong các bệnh ác tính B có sự xâm lấn lan rộng đến các hạch bạch huyết. Ngược lại, những bệnh lý có sự phát tán nốt ít hoặc không có biểu hiện thì cho thấy không có hoặc rất thấp mức độ biểu hiện CCR7 và CXCR5, và mức độ biểu hiện CXCR4 thấp đến trung bình. Những phát hiện này cung cấp bằng chứng cho vai trò của CCR7, CXCR4 và CXCR5 trong việc xác định mô hình xâm phạm cơ quan lympho của các khối u B. Các nghiên cứu chức năng đã được thực hiện trên các bệnh ác tính B biểu hiện các mức độ khác nhau của CCR7, CXCR5 và CXCR4. Các tế bào u tủy đa (MM) không biểu hiện CCR7 cũng như CXCR5 và không di cư theo phản ứng với các ligand của chúng; một mức độ biểu hiện trung bình của CXCR4 trên các tế bào MM đi kèm với một phản ứng di cư theo phản ứng với ligand của nó, CXCL12. Ngược lại, các tế bào từ bệnh bạch cầu lympho mãn tính tế bào B (B-CLL) biểu hiện mức độ cao nhất của các thụ thể chemokine này và đã di cư hiệu quả theo phản ứng với tất cả các ligand của CCR7, CXCR4 và CXCR5. Ngoài ra, chỉ số di cư của tế bào B-CLL theo phản ứng với cả hai ligand của CCR7 tương quan với sự hiện diện của hạch bạch huyết lâm sàng, do đó chỉ ra rằng việc biểu hiện cao các thụ thể chemokine chức năng biện hộ cho đặc điểm lan rộng của B-CLL, đại diện cho một mục tiêu lâm sàng cho việc kiểm soát sự phát tán của tế bào khối u.

U lympho ác tính không hodgkin ở cơ quan sinh dục nữ: báo cáo 3 trường hợp và tổng quan
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 127-131 - 2015
U lympho ác tính không Hodgkin ở đường sinh dục nữ hiếm gặp, khó chẩn đoán vì triệu chứng không đặc hiệu, Chẩn đoán mô bệnh học dễ nhầm với các ung thư nguyên phát của cơ quan sinh dục nữ. Chẩn đoán xác định dựa vào nhiệm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn đặc hiệu của các tế bào lympho. Với mục đích tìm ra một số đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng, những hình ảnh đại thể và vi thể của bệnh chúng tôi hồi cứu 3 bệnh án lâm sàng đã được chẩn đoán là u lympho ác tính đường sinh dục nữ năm 2015. Kết quả: tuổi trung bình người bệnh là 38 (từ 27-44 tuổi), một trường hợp ra máu âm đạo bất thường, kết quả tế bào học là có tế bào ác tính, trường hợp thứ hai được chẩn đoán là u xơ tử cung và trường hợp thứ 3 là u buồng trứng hai bên, hai trường hợp không có tổn thương bất thường trên siêu âm, một trường hợp có kết quả chẩn đoán hình ảnh là ung thư buồng trứng nghi nghờ thứ phát. Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học và CA125 trong giới hạn bình thường. Đại thể: U ở 1 hoặc cả hai buồng trứng, đường kích thước từ 1,2-13 cm, u đặc, có vỏ, mặt ngoài nhẵn, diện cắt màu vàng nhạt hoặc mầu hồng, Các u ở tử cung cổ tử cung và mạc nối lớn kích thước từ 05-5,4cm, mật độ chắc, mầu vàng. Vi thể: Tế bào u hình tròn, không đều nhau, nhân bắt màu đậm, bào tương hẹp nhiều nhân chia, các tế bào phân bố lan tỏa và xâm nhập lòng mach máu. Mô xơ tăng sinh. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch: tế bào u dương tính với các dấu ấn LCA, CD20 và Vimentin, cho kết quả âm tính với các dấu ấn CK,EMA, CD3, S-100, CD 31 và CD34.
#U lympho ác tính không Hodgkin #Hóa mô miễn dịch
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ ỨNG DỤNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH PHÂN LOẠI U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 2 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm đại thể và vi thể của ULAKH. Ứng dụng sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch để phân loại ULAKH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 75 bệnh nhân được chẩn đoán trên mô bệnh học và hóa mô miễn dịch là ULAKH tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2018- 9/2020. Kết quả: Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam / nữ là 2/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 58,31 ± 17,62. ULAKH tại hạch chiếm tỉ lệ cao nhất (57,3%). Theo công thức thực hành, thể bệnh WF7 chiếm tỷ lệ cao nhất (54,7%), bệnh đa số gặp ở độ ác tính trung gian với tỷ lệ (76%). ULAKH tế bào B chiếm 84%. Típ mô bệnh học hay gặp nhất là u lympho tế bào B lớn lan tỏa chiếm 66,67% trong đó dưới nhóm tâm mầm có 16 trường hợp, chiếm 32%, cao hơn dưới nhóm không tầm mầm có 34 trường hợp chiếm 68%. Kết luận: Chẩn đoán và phân loại ULAKH theo WHO năm 2016 giúp cho các nhà lâm sàng tiên đoán đáp ứng hóa trị liệu, thời gian sống thêm cũng như là yếu tố chỉ định cho điều trị kháng thể đơn dòng.
KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ R-CHOP BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ R-CHOP bệnh u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 35 bệnh nhân được điều trị phác đồ R-CHOP tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2021. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tuổi trung bình là 57±13,7, nam/nữ = 1,2:1. Phần lớn (94,3%) có toàn trạng tốt. Sờ thấy hạch ngoại vi là triệu chứng thường gặp nhất (40%). Khoảng 1/3 bệnh nhân có tổn thương ngoài hạch (34,3%). 65,7% bệnh nhân tăng LDH trước điều trị. Kết quả điều trị và độc tính của phác đồ: Tỉ lệ đạt ứng hoàn toàn sau 3 chu kì là 28,6%, sau 6 chu kì là 82,9%. Tỉ lệ bệnh nhân chưa tiến triển tại trung vị theo dõi 3 năm sau điều trị là 87,8%. Hạ bạch cầu hạt là độc tính thường gặp nhất (42,9%), chỉ có 5,8% gặp hạ bạch cầu độ 3,4. Các độc tính còn lại ít gặp, chủ yếu độ 1 và độ 2. Kết luận: Phác đồ R-CHOP đem lại hiệu quả cao trong khi an toàn và dung nạp tốt.
#U lympho ác tính không Hodgkin #tế bào B lớn lan tỏa #R-CHOP
Điều chế và kiểm tra chất lượng kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ 131I-rituximab dùng trong điều trị U Lympho ác tính không Hodgkin
Tóm tắt: Kháng thể đơn dòng rituximab được đánh dấu với đồng vị phóng xạ 131I dùng trong điều trị bệnh u lympho ác tính không Hodgkin theo phương pháp hướng đích. Phức hợp 131I-rituximab được điều chế bằng phương pháp chloramin T và iodogen. Phức miễn dịch phóng xạ được kiểm tra chất lượng bằng các phương pháp hóa lý như sắc ký lỏng cao áp, sắc ký lớp mỏng, sắc ký giấy, đo phổ gamma. Các đánh giá sinh học của thuốc phóng xạ được thử nghiệm như độ vô khuẩn, nội độc tố vi khuẩn, ổn định invitro, phân bố trên chuột nhắt. Hiệu suất đánh dấu kháng thể với đồng vị phóng xạ 131I đạt 95% bằng phương pháp chloramin T và đạt hơn 85% bằng phương pháp iodogen tại pH 7,5. Hoạt độ riêng của hợp chất đánh dấu thu được theo hai phương pháp là 0,246 GBq/mg và 0,037 GBq/mg. Phức miễn dịch phóng xạ được điều chế có độ tinh khiết hoá phóng xạ của đạt hơn 98% và  độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ đạt hơn 99%. Thuốc phân bố cao trong hệ tưới máu, trong các mô và đào thải nhanh theo con đường bài tiết qua thận. Dược chất phóng xạ 131I-rituximab đạt các tiêu chuẩn chất lượng thuốc phóng xạ có thể sử dụng điều trị lâm sàng.  Từ khóa: Điều trị miễn dịch phóng xạ, 131I-rituximab, Kiểm tra chất lượng dược chất phóng xạ.
29. Báo cáo ca bệnh u lympho ác tính không hodgkin nguyên phát tại tim
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 165 Số 4 - Trang 254-261 - 2023
U lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát tại tim là một bệnh lý hiếm gặp. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu trên số lượng lớn bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin tại tim, phần lớn là các báo cáo ca bệnh hoặc báo cáo tổng hợp từ các ca bệnh. Tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, từ trước đến nay chưa ghi nhận trường hợp nào u lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát tại tim. Nhân một trường hợp bệnh trên lâm sàng, chúng tôi xin báo cáo và tham khảo y văn để cung cấp thêm một số thông tin về bệnh. Bệnh nhân nam 60 tuổi được chẩn đoán u lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát tại tim. Bệnh nhân có biểu hiện đau ngực trái, được chụp CT Scanner phát hiện khối u ở nhĩ trái, mô bệnh học là u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa, typ không tâm mầm, CD 20 (+). Bệnh nhân được hóa trị liệu phác đồ RCHOP + RCVP. Kết quả đạt đáp ứng bán phần. Hiện tại ở tháng thứ 33, bệnh nhân toàn trạng ổn định, không có triệu chứng trên lâm sàng. 
#U lympho ác tính nguyên phát tại tim #u lympho ác tính không Hodgkin #u lympho ác tính ngoài hạch #u tim
Sự phục hồi tế bào lympho bị suy giảm ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính và lymphoma không Hodgkin thể thụ động được điều trị bằng bendamustine kết hợp với rituximab Dịch bởi AI
Annals of Hematology - Tập 93 - Trang 1879-1887 - 2014
Hệ thống miễn dịch có khả năng vừa làm giảm sự phát triển của khối u vừa thúc đẩy sự tiến triển của khối u. Mục tiêu của liệu pháp miễn dịch ung thư là chuyển đổi sự cân bằng theo hướng giám sát miễn dịch khối u, để hệ thống miễn dịch có thể nhận diện, loại bỏ khối u và ngăn chặn cơ hội tái phát. Bendamustine kết hợp với rituximab thường được coi là hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính (CLL) chưa được điều trị trước đó và lymphoma không Hodgkin thể thụ động. Để đánh giá tác động của bendamustine-rituximab và rituximab kết hợp cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine, và prednisone (R-CHOP) lên sự phục hồi của hệ thống miễn dịch, chúng tôi phân tích sự phân bố của các tế bào T CD4+ và CD8+, tế bào B, và tế bào NK trong máu ngoại vi của 18 bệnh nhân đã nhận 4-6 chu kỳ điều trị rituximab-bendamustine (BR) hoặc sáu chu kỳ R-CHOP trước và 6 tháng sau khi hoàn tất điều trị. Kết quả cho thấy rằng sự phục hồi lympho bị suy giảm ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính và lymphoma không Hodgkin thể thụ động được điều trị bằng bendamustine kết hợp với rituximab. Số lượng T tế bào CD4 thấp (<200 tế bào/μl) do bendamustine gây ra cho thấy cần phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa chống lại các nhiễm trùng cơ hội. Sự tái hoạt động không triệu chứng của EBV và CMV ủng hộ ảnh hưởng tiêu cực của BR lên hệ thống miễn dịch. Nếu liệu pháp miễn dịch tế bào như liệu pháp tế bào giết hoạt hóa lymphokine (LAK) hoặc truyền tế bào lympho hiệu ứng được lên kế hoạch, các chế độ điều trị khác ngoài BR nên được chọn làm lựa chọn đầu tiên.
#hệ thống miễn dịch #khối u #điều trị ung thư #bệnh bạch cầu lympho mãn tính #lymphoma không Hodgkin #bendamustine #rituximab
Đặc điểm hình ảnh 18F-FDG-PET/CT với một số thể mô bệnh học U lympho ác tính không Hodgkin tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2017-2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh 18F-FDG-PET/CT và nhận xét mối tương quan của hình ảnh 18F-FDG-PET/CT với một số thể mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 286 bệnh nhân U lympho ác tính không Hodgkin mới được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tổn thương hạch ở 84,3%, tổn thương ngoài hạch ở 54,5%. Bệnh nhân chỉ tổn thương hạch chiếm 45,5%, chỉ tổn thương ngoài hạch chiếm 15,7% và tổn thương hỗn hợp cả hạch và ngoài hạch chiếm 38,8%. Tổn thương ngoài hạch hay gặp là xương (chiếm 18,4%), amidan (17,7%), lách (11,7%), vòm họng (8,5%), dạ dày (8,2%), hốc mũi (7,8%), phổi (5,3%), tuyến thượng thận (4,3%), đại trực tràng (3,9%), gan (3,7%), phần mềm (2,8%), não (2,1%). Tổn thương bulky gặp 22,7% và 19,3 % vị trí ngoài hạch. Có mối tương quan tuyến tính thuận giữ kích thước tổn thương và SUVmax ở hạch cổ, nách, trung thất, ổ bụng và bẹn với hệ số tương quan r tương ứng là: 0,47; 0,51; 0,41; 0,46 và 0,56. Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa kích thước tổn thương và SUVmax ở amidan, vòm họng , mũi, dạ dày, đại trực tràng, gan, phổi và tuyến thượng thận với hệ số tương quan r tương ứng là: 0,60; 0,44; 0,38; 0,64; 0,86; 0,54; 0,44 và 0,78. Không có sự khác biệt về kích thước và SUVmax của tổn thương hạch và ngoài hạch và tỷ lệ u bulky phân nhóm ULAKH B lớn lan tỏa GCB và nonGCB. Nhóm ULAKH B tiến triển chậm so với tiến triển nhanh: có sự khác biệt kích thước hạch ổ bụng nhóm tiến triển nhanh cao hơn (p< 0,05); có sự khác biệt giá trị SUVmax tổn thương hạch cổ, trung thất, ổ bụng, tổn thương ngoài hạch ở nhóm B tiến triển nhanh cao hơn có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Nhóm ULAKH dòng T:  T ngoại vi, T/NK, T bất thục sản có sự khác biệt về kích thước, SUVmax tổn thương hạch cổ, tổn thương ngoài hạch, xương ( với p< 0,05); có khác biệt giữa nhóm T ngoại vi thấp hơn T bất thục sản về kích thước, SUVmax hạch nách, ổ bụng, bẹn (p< 0,05)và SUVmax hạch trung thất (p< 0,05). Nhóm có chỉ số Ki76 cao, trung bình, thấp có sự khác biệt về SUVmax ở tổn thương hạch cổ, bụng và ngoài hạch (p< 0,05) mặc dù không có sự khác biệt về kích thước tổn thương (p> 0,05). Kết luận: Nghiên cứu trên 286 bệnh nhân ULAKH: Tổn thương hạch chiếm 84,3%; Tổn thương ngoài hạch chiếm 54,5% (tổn thương hỗn hợp cả hạch và ngoài hạch chiếm 38,8%). Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa kích thước tổn thương và SUVmax ở hạch và tổn thương ngoài hạch. Không có sự khác biệt về kích thước và SUVmax của tổn thương hạch và ngoài hạch và tỷ lệ u bulky,  phân nhóm ULAKH B lớn lan tỏa GCB và nonGCB. Có sự khác biệt kích thước và giá trị maxSUV của tổn thương 1 số vị trí tại hạch và ngoài hạch ở nhóm ULAKH B tiến triển chậm so với tiến triển nhanh, Nhóm ULAKH dòng T, nhóm có chỉ số Ki67 cao.
#U lympho không Hodgkin #PET/CT #mối tương quan #mô bệnh học #hình ảnh học.
ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ KI-67 Ở CÁC TÍP MÔ BỆNH HỌC U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Mục tiêu: Phân típ mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH) dòng tế bào B, đồngthời đánh giá sự bộc lộc của dấu ấn Ki67 ở các típ mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin tếbào B.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang mẫu vùi nến của 69 bệnh nhân(BN) được chẩn đoán xác định là u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B bằng kỹ thuật mô học vàhóa mô miễn dịch trong thời gian từ 01/2018 đến 01/2021, tại Bệnh viện Quân y 103. Nhận xét đặcđiểm mô bệnh học, sự bộc lộ của dấu ấn hoá mô miễn dịch, và phân tích các dữ liệu thu thập được.Kết quả: U lympho tế bào B lớn lan toả là phân típ mô bệnh học hay gặp nhất (76,80%), với giá trịbộc lộ trung bình của Ki67 là 62,9 ± 14,7, giá trị thấp nhất là 20, cao nhất là 90. Chỉ số Ki67 của cácnhóm FL, SLL/CLL, MCL dao động từ 20-30%, trong khi đó MZL có giá trị Ki67 thay đổi từ 5-80%.Kết luận: Dấu ấn Ki67 bộc lộ với tỷ lệ cao trong u lympho tế bào B lớn lan toả, đặc biệt bộc lộ ởmức cao (≥65%) chiếm đa số ở dưới nhóm không tâm mầm.
#U lympho ác tính không Hodgkin #dấu ấn Ki67.
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2